Mã Đau Họng ICD-10-CM
Khám phá các mã ICD-10-CM toàn diện cho đau họng, bao gồm các tình trạng cấp tính và mãn tính. Chẩn đoán chính xác và hiệu quả trở nên dễ dàng.
Mã ICD-10 nào được sử dụng cho đau họng
Đau họng, được gọi là viêm họng, thường được đặc trưng bởi đau, trầy xước hoặc kích ứng. Nhiễm virus hoặc vi khuẩn thường gây ra nó và có thể dẫn đến khó chịu khi nuốt, nói hoặc thậm chí thở. Đau họng cũng có thể là triệu chứng của các tình trạng tiềm ẩn khác như dị ứng hoặc trào ngược axit.
Về mã hóa y tế, Phân loại bệnh quốc tế, sửa đổi thứ mười (ICD-10) cung cấp các mã cụ thể cho các tình trạng khác nhau, bao gồm cả đau họng. Dưới đây là sáu mã ICD-10 thường được sử dụng cho đau họng:
J02.0 - Viêm họng do liên cầu khuẩn:
Mã này được sử dụng cho viêm họng do nhiễm vi khuẩn Streptococcus. Nó bao gồm đau họng nghiêm trọng, đau nuốt, sốt và sưng amidan.
J02.8 - Viêm họng cấp tính do các sinh vật được chỉ định khác:
Mã này được sử dụng khi đau họng do các sinh vật khác ngoài Streptococcus, chẳng hạn như virus hoặc các chủng vi khuẩn khác gây ra. Nó bao gồm các triệu chứng tương tự như viêm họng do liên cầu khuẩn.
J31.2 - Viêm họng mãn tính:
Mã này được sử dụng khi đau họng kéo dài trong một thời gian dài, thường là hơn ba tháng. Các yếu tố khác nhau, bao gồm nhỏ giọt sau mũi, hút thuốc hoặc tiếp xúc với chất kích thích, có thể gây viêm họng mãn tính. Các triệu chứng bao gồm đau họng dai dẳng, khô và cảm giác có cục u trong cổ họng.
J37.0 - Viêm thanh quản mãn tính:
Mặc dù viêm thanh quản chủ yếu ảnh hưởng đến hộp thoại, nhưng nó cũng có thể gây đau họng. Mã này được sử dụng khi triệu chứng chính là viêm thanh quản mãn tính và đau họng dai dẳng. Nó thường được gây ra bởi căng thẳng thanh âm, hút thuốc hoặc trào ngược dạ dày thực quản.
J02.9 - Viêm họng cấp tính, không xác định:
Mã này được sử dụng khi nguyên nhân cụ thể của viêm họng cấp tính hoặc đau họng không được xác định. Nó bao gồm các triệu chứng như đau, viêm và khó chịu ở cổ họng, mà không chỉ định nguyên nhân cơ bản.
J00 - Viêm mũi họng cấp tính (cảm lạnh thông thường):
Mặc dù không đặc hiệu cho đau họng, mã này được sử dụng khi viêm mũi họng cấp tính (cảm lạnh thông thường) biểu hiện với đau họng là một trong những triệu chứng của nó. Nó bao gồm sổ mũi hoặc nghẹt mũi, hắt hơi, ho và đau họng nhẹ.
Mã ICD đau họng nào có thể lập hóa đơn:
J02.0 - Viêm họng do liên cầu khuẩn:
Có, mã này có thể lập hóa đơn. Viêm họng do liên cầu khuẩn là một chẩn đoán cụ thể cần điều trị thích hợp, chẳng hạn như kháng sinh, và có thể được lập hóa đơn cho mục đích hoàn trả.
J02.8 - Viêm họng cấp tính do các sinh vật được chỉ định khác:
Có, mã này có thể lập hóa đơn. Nó bao gồm viêm họng cấp tính gây ra bởi các sinh vật khác ngoài Streptococcus, chẳng hạn như nhiễm virus hoặc vi khuẩn. Điều trị và quản lý có thể khác nhau tùy thuộc vào sinh vật cụ thể liên quan.
J31.2 - Viêm họng mãn tính:
Có, mã này có thể lập hóa đơn. Viêm họng mãn tính đề cập đến tình trạng viêm họng dai dẳng, và nó đòi hỏi phải quản lý và điều trị liên tục. Mã này cho phép hoàn trả thích hợp cho việc chăm sóc tiếp tục được cung cấp.
J37.0 - Viêm thanh quản mãn tính:
Có, mã này có thể lập hóa đơn. Trong khi viêm thanh quản mãn tính chủ yếu ảnh hưởng đến hộp thoại, nó có thể gây ra đau họng dai dẳng như một triệu chứng. Nó yêu cầu đánh giá và quản lý liên tục, có thể được lập hóa đơn để hoàn trả.
J02.9 - Viêm họng cấp tính, không xác định:
Có, mã này có thể lập hóa đơn. Mặc dù nó đại diện cho viêm họng cấp tính không xác định, nó vẫn cho thấy sự cần thiết phải đánh giá và điều trị. Nó cho phép các mục đích thanh toán nhưng thiếu tính cụ thể liên quan đến nguyên nhân cơ bản.
J00 - Viêm mũi họng cấp tính (cảm lạnh thông thường):
Không, mã này không thể tính phí cho đau họng. Viêm mũi họng cấp tính (cảm lạnh thông thường) chủ yếu liên quan đến các triệu chứng đường hô hấp trên, bao gồm sổ mũi hoặc nghẹt mũi, hắt hơi và ho. Mặc dù đau họng có thể xuất hiện, nhưng nó không phải là trọng tâm chính của mã này.
Thông tin lâm sàng
Mã hóa chính xác cơn đau họng bằng cách sử dụng mã ICD-10-CM thích hợp giúp các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe ghi lại bản chất và nguyên nhân cụ thể của tình trạng này. Các thông tin sau đây là cần thiết cho mục đích lưu giữ hồ sơ y tế, thanh toán và nghiên cứu thích hợp:
- Đau họng, còn được gọi là viêm họng, có thể được phân loại bằng cách sử dụng mã ICD-10-CM cụ thể cho mục đích tài liệu và thanh toán chính xác.
- Mã chính cho đau họng là J02.9, đại diện cho viêm họng cấp tính, không xác định. Mã này được sử dụng khi nguyên nhân chính xác của đau họng không được chỉ định.
- Nếu đau họng là do nhiễm virus, mã J02.0 được sử dụng cho viêm họng do liên cầu khuẩn. Nó chỉ ra một nhiễm trùng cấp tính do vi khuẩn liên cầu khuẩn gây ra.
- Đối với viêm họng do các sinh vật được chỉ định khác, mã J02.8 được sử dụng. Mã này bao gồm các trường hợp xác định sinh vật cụ thể gây nhiễm trùng, chẳng hạn như virus Epstein-Barr (J02.81) hoặc coxsackievirus (J02.83).
- Trong trường hợp chẩn đoán đau họng mãn tính hoặc dai dẳng, mã J31.2 được sử dụng cho viêm họng mãn tính. Mã này biểu thị tình trạng viêm họng liên tục kéo dài trong một thời gian dài.
- Nếu đau họng là do bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD), mã K21.9 được chỉ định cho bệnh trào ngược dạ dày thực quản mà không bị viêm thực quản. Đau họng liên quan đến GERD có thể xảy ra do trào ngược axit gây kích ứng cổ họng.
Từ đồng nghĩa bao gồm:
- Viêm họng
- Nhiễm trùng cổ họng cấp tính
- Viêm amidan
- Đau nhức cổ họng
- Viêm họng
- Đau họng
- Khó chịu hầu họng
- Kích ứng hầu họng
- Viêm họng liên cầu khuẩn
- Cổ họng bị kích thích